Kỳ Nam là loại gỗ quý hiếm và cao cấp bậc nhất có trong tự nhiên. Kỳ Nam chính là phần gỗ chứa một lượng lớn chất nhựa thơm được sinh ra từ cây Dó bầu (thuộc chi Aquilaria). Kỳ Nam là phần gỗ tích tụ một lượng lớn tinh dầu.
Quá trình hình thành của Kỳ Nam cùng với Trầm Hương tương tự nhau. Người ta tin rằng sự hình thành Trầm là do phản ứng miễn dịch của cây chủ do vết thương hoặc nhiễm trùng. Nó có thể là kết quả của bệnh lý, vết thương. Khi Dó Bầu phải hứng chịu các tác động mạnh mẽ từ tự nhiên hoặc bị sinh vật làm bị thương, chẳng hạn như thiên tai gây nứt, gãy cành, bị mục hay chặt đứt, kiến mối đục thân cây làm tổ, nấm bệnh… vết thương đó phải đọng nước qua một mùa mưa, cây mới bắt đầu tiết ra chất nhựa xung quanh như một cơ chế tự bảo vệ và làm lành vết thương. Vùng gỗ được gọi chung là Trầm ấy sẽ bao gồm Kỳ Nam và Trầm Hương. Cũng có một số người cho rằng Trầm Hương được tạo thành do cây Dó Bầu bị tổn thương còn Kỳ Nam là cây Dó Bầu tự tích lũy nhựa và tinh dầu không do tổn thương.
Thế nhưng không phải cây Dó bầu cũng may mắn xuất hiện Kỳ Nam. Trong rừng tự nhiên từ 1.000 đến 1.500 cây mới có một cây có Trầm và từ 10.000 đến 20.000 cây có Trầm mới có một cây có Kỳ Nam.
Ở Trung Quốc, Trầm Hương được gọi là “chén xiāng” nghĩa là “hương trầm” bắt nguồn từ nghĩa tiếng Phạn hoặc “kilam” và “bac” có nghĩa là “cây thơm”. “Qi-Nan” nghĩa là “Kỳ Nam” được coi là loại Trầm Hương có chất lượng tuyệt vời nhất do nồng độ nhựa cao và mùi thơm tinh tế dễ dàng ngửi được mà không cần đốt, đắt hơn hàng chục lần so với Trầm Hương thông thường. Kỳ Nam là phần gỗ mềm, quánh dầu do có hàm lượng tinh dầu rất lớn. Tinh dầu của Kỳ Nam có màu đỏ, dẻo sánh như sáp mật, ngửi có hương thơm tự nhiên nhẹ nhàng và bền bỉ. Phần gỗ Kỳ Nam có đặc tính chìm trong nước do có trọng lượng riêng cao.
Những giá trị của Trầm (Trầm Hương và Kỳ Nam)
Hương và nước hoa được sản xuất từ Trầm Hương đã có giá trị trong nhiều thế kỷ và được nhiều nền văn hóa sử dụng cho mục đích tâm linh, sang trọng và kích thích tình dục. Trầm Hương rất được tôn kính trong các văn bản tinh thần của Ấn Độ giáo, Kitô giáo, Phật giáo và Hồi giáo. Trong Kinh thánh, ý nghĩa tâm linh của trầm hương đã được chứng minh khi nó được sử dụng trong việc xức dầu cho Chúa Giêsu Kitô sau khi bị đóng đinh. Tầm quan trọng tâm linh của Trầm Hương trong Phật giáo cũng được chứng minh tương tự khi nó được sử dụng cùng với các sản phẩm có hương thơm khác trong lễ hỏa táng Như Lai (Đức Phật). Trầm hương cũng được trích dẫn trong Kinh thánh như một sản phẩm có mùi thơm cho sự thân mật và quyến rũ. Trong các văn bản Hồi giáo, trầm hương là một loại hương thơm dễ thấy được sử dụng trong nghi lễ đốt hương, để thanh lọc tâm linh và là một trong những phần thưởng ở Thiên đường. Trầm Hương trộn với Long Não là mùi hương ưa thích của nhà tiên tri Muḥammad. Việc trích dẫn trầm hương trong nhiều văn bản tôn giáo nổi tiếng đã khẳng định danh tiếng của nó như một sản phẩm quan trọng hỗ trợ tâm linh.
Ngay từ năm 1400 trước Công nguyên, Trầm Hương đã được mô tả như một sản phẩm có mùi thơm trong các văn bản tiếng Phạn và vào năm 65 trước Công nguyên, Dioscorides (bác sĩ, dược sĩ, nhà thực vật học người Hy Lạp) đã trình bày chi tiết một số ứng dụng y tế của Trầm Hương. Kiến thức về sự hình thành Trầm Hương do con người gây ra đã được ghi nhận ở Trung Quốc sớm nhất là vào năm 300, nơi người ta biết rằng việc chặt cây sẽ dẫn đến sự thay đổi màu sắc ở các mô bên trong của nó trong vòng một năm sau khi bị thương do hậu quả của sự phát triển nhựa. Có bằng chứng lịch sử về thương mại quốc tế về Trầm Hương giữa các khu vực sản xuất (nhiệt đới Đông Nam Á) và tiêu thụ (Trung Đông, Ấn Độ, Trung Quốc và Nhật Bản) trên thế giới. Chất lượng của Trầm bị ảnh hưởng bởi loài, vị trí địa lý, nguồn gốc cành, thân và rễ, thời gian nhiễm bệnh cũng như phương pháp thu hoạch và chế biến.
Ý nghĩa tâm linh của Trầm đã được nhấn mạnh trong các văn bản cổ thường được gọi là “tinh thần của sự sống” và được sử dụng như một làn khói thơm để kết nối tâm linh với thiên đường và làm lễ vật trong quá trình thờ cúng thần thánh. Tinh dầu Trầm được sử dụng làm nước hoa cá nhân và làm thơm nhà của tầng lớp quý tộc cũng như có các đặc tính chữa bệnh tự nhiên.
“Con đường tơ lụa” là một trong những mạng lưới tuyến đường thương mại có ảnh hưởng nhất trong thương mại thời cổ đại. Trầm Hương được vận chuyển dọc theo tuyến đường cổ xưa này cùng với các hàng hóa có giá trị cao khác như lụa, đồ sứ và gia vị. Hoạt động buôn bán của họ gắn liền với sự phát triển nhanh chóng của các ý tưởng tôn giáo và được coi là một trong những biểu hiện đầu tiên của toàn cầu hóa. Trầm được đặc biệt tôn kính vì ý nghĩa hương thơm, lịch sử và tôn giáo của chúng.
Việc sử dụng Trầm Hương trong lịch sử lâu đời đã gắn liền với các nền văn hóa nơi nó đã ăn sâu vào trải nghiệm văn hóa, như Trung Đông, Ấn Độ, Trung Quốc và Nhật Bản. Trầm Hương luôn được coi là một trong những loại được đánh giá cao nhất vì được sử dụng làm nền tảng cho hương, nước hoa, các sản phẩm thơm khác và các chế phẩm y tế. Việc sử dụng trầm hương trong y tế đã được ghi lại trong y văn Hy Lạp, La Mã, Trung Quốc, Trung Đông và Châu u. Việc sử dụng Trầm Hương trong các bài thuốc Đông y cùng thời cũng đã được ghi nhận. Y học cổ truyền sử dụng nó như một loại thuốc an thần, giảm đau, hỗ trợ tiêu hóa và hành khí tự nhiên. Không có gì lạ khi tìm thấy Trầm Hương nằm trong danh sách dài các vật phẩm có giá trị như đồ cúng cho những người quan trọng hoặc cống nạp cho các quốc gia khác.
Nhu cầu và buôn bán trầm hương vẫn tiếp tục cho đến ngày nay và với sự giàu có ngày càng tăng ở các nước tiêu dùng trong những thập kỷ gần đây, nhu cầu vượt quá cung. Điều này dẫn đến giá cả tăng lên, suy giảm tài nguyên thiên nhiên, giảm chất lượng sản phẩm, tăng sự quan tâm đến trồng trọt và phát triển các phương pháp cảm ứng nhựa.
Thành phần hóa học và tác dụng dược lý
Trầm Hương được coi sản vật gỗ quý giá nhất được sử dụng làm nước hoa cũng như thuốc. Chất lượng của Trầm Hương đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị thương mại của nó, đặc biệt Kỳ Nam là loại Trầm chất lượng cao và quý hiếm nên giá trị rất lớn. Các quốc gia khác nhau sử dụng cách phân loại khác nhau để xác định chất lượng của Trầm Hương. Cho đến nay, hơn 250 hợp chất đã được xác định, chủ yếu là sesquiterpenoid, chromone và các hợp chất thơm dễ bay hơi. Phương pháp sắc ký khí – quang phổ khối (GC–MS) được nhiều tác giả coi là phương pháp tốt nhất để xác định thành phần hóa học của Trầm Hương.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các hydrocacbon monoterpenic và sesquiterpenic, monoterpen oxy hóa và sesquiterpenes, norterpenoid, diterpenoid, glycol chuỗi ngắn, axit cacboxylic và các dẫn xuất phenylethyl chromone là những chất các hợp chất chính trong Trầm Hương.
Mùi thơm của Trầm Hương là một hỗn hợp phức tạp của nhiều thành phần dễ bay hơi, tạo nên hương thơm phương Đông độc đáo và quý phái.
Hầu hết các sesquiterpen đều có đặc tính tạo mùi riêng, là những thành phần tạo mùi quan trọng tạo nên đặc tính mùi phức tạp và tao nhã của Kỳ Nam (Qi-Nan).
Các chất chiết xuất thô và một số hợp chất phân lập có đặc tính chống dị ứng, chống viêm, chống tiểu đường, chống ung thư, chống oxy hóa, chống thiếu máu cục bộ, chống vi khuẩn, bảo vệ gan, nhuận tràng và bảo vệ hệ thần kinh. Đây là những tác dụng dược lý được hàng loạt các nghiên cứu trên thế giới báo cáo, chứng minh cho các tác dụng của Trầm Hương trong
y học cổ truyền trước đây.
Phần lớn các nghiên cứu dược lý của cây Trầm Hương đang được thực hiện trên các chiết xuất thô và còn rất hạn chế trên các hợp chất được phân lập.
Trầm Hương được coi là an toàn dựa trên liều lượng thử nghiệm. Tuy nhiên, khói khi đốt của Trầm Hương có độ an toàn ra sao vẫn cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa.
Sử dụng Trầm Hương để chữa bệnh theo y học dân tộc
Trầm Hương được sử dụng trong một số cộng đồng dân tộc khác nhau, với phần lớn công dụng chữa bệnh của nó liên quan đến việc chống viêm và các hoạt động liên quan. Ví dụ, nó được sử dụng để điều trị bệnh thấp khớp, viêm khớp, đau nhức cơ thể, hen suyễn và bệnh gout. Ngoài ra còn dùng làm thuốc an thần, nhuận tràng, thuốc kích thích tình dục, cũng như điều trị hen suyễn và bệnh gan.
-
Bangladesh, Indonesia: Điều trị thấp khớp.
-
Trung Quốc: Chữa tiêu chảy, kiết lỵ, nôn mửa, chán ăn, bệnh về răng miệng, liệt mặt, run rẩy, bong gân, gãy xương, thấp khớp, tim mạch rối loạn, ho, hen suyễn, bệnh phong, đau đầu, bệnh gout và viêm khớp.
-
Nhật Bản: Nhuận tràng và an thần.
-
Hàn Quốc: Chữa ho, liệt chi, viêm thanh khí phế quản, hen suyễn, thuốc bổ, an thần, long đờm.
-
Malaysia: Thuốc bổ, kích thích và chữa bệnh sau sinh, thấp khớp, đau nhức cơ thể.
-
Philipin, Thái Lan: Cầm máu, điều trị sốt rét (thay thế quinine), chữa tiêu chảy, kiết lỵ, các bệnh ngoài da, bệnh tim mạch, ngất xỉu, buồn nôn và nôn
-
Tây Tạng: Điều trị rối loạn thần kinh, rối loạn cảm xúc, bệnh tim mạch.
TS. Lương Y Phùng Tuấn Giang
Chủ nhiệm Nhà thuốc Thọ Xuân Đường