Xạ đen là cây thuốc nam quý, được phát hiện đầu tiên ở Hòa Bình. Nếu nhiều năm trước người dân còn xa lạ với loại thuốc quý này, thì hiện nay xạ đen đã trở nên quen thuộc. Ngoài tác dụng điều trị ung thư, xạ đen còn có công dụng gì, mời quý bạn đọc cùng Nhà thuốc đông y gia truyền Thọ Xuân Đường tìm hiểu qua bài viết sau đây.
Đặc điểm của cây xạ đen
Cây xạ đen (tên khoa học là Celastrus hindsii Benth) là một từ tiếng Mường. Từ “xạ” nghĩa là gan, đen là do khi cắt thân cây sẽ có một chất nhựa màu đen có mùi thơm chảy ra. Nói như vậy là chúng ta cũng phần nào hiểu, cây Xạ đen có tác dụng chủ yếu vào gan.
Ngoài tên gọi Xạ đen, nó còn được biết đến với nhiều cái tên khác như: Bách giải, Đồng triều, Bạch vạn hoa, Cây ung thư, Cây dây gối, Cây quả nâu…
Mô tả
Xạ đen là cây dây leo thân gỗ. Các cây mọc hoang thường sẽ bám vào các cây lớn để leo lên. Sau này khi người ta trồng, các cành sẽ bám đan xen vào nhau thành từng búi để mọc lên. Thân cây có thể dài tới 3 – 10m, đường kính tầm ngón chân cái. Thân tròn, lúc còn non có màu xám nhạt, không có lông. Sau này chuyển sang màu nâu, có lông, dần dần về sau có màu xanh.
Xạ đen có phiến lá hình bầu dục xoay ngược, mọc so le thành từng lá đơn, thường có 7 cặp gân phụ, mặt lá không có lông, cuống lá dài 5 – 7mm. Lá non của cây màu tím nhạt, có răng cưa, lá già sẽ không còn răng cưa nữa. Màu lá cây Xạ đen không đều, thường lá non sẽ tím hơn. Vào mùa đông, lá cây sẽ tím hơn các mùa khác trong năm.
Hoa mọc thành chùm, thường tập trung ở đầu cành hay nách lá, đường kính 3 – 4cm. Hoa mẫu 5, cánh hoa màu trắng sữa, có mùi thơm, hoa cái có bầu 3 ô. Cuống hoa dài 2 – 4mm.
Quả nang hình trứng, dài cỡ 1cm, khi mở ra thành 3 mảnh. Khi chín có màu cam hoặc đỏ. Hạt có áo màu hồng.
Xạ đen ra hoa tháng 3 – 5, ra quả tháng 8 – 12.
Phân bố
Trên thế giới: Xạ đen được trồng nhiều tại một số quốc gia châu Á như: Trung Quốc, Thái Lan, Myanmar, Việt Nam… Cây tập trung nhiều tại các vùng có độ cao 1.000 – 1.500m so với mực nước biển.
Tại Việt Nam: Thường thấy ở các khu vực đồi núi thấp, bán sơn đại, phạm vi rộng như: Hòa Bình, Ninh Bình, Hà Nam, Hà Nội, Hải Phòng, Vườn Quốc gia Cúc Phương, Vườn Quốc gia Ba Vì…
Các chuyên gia đã nhận xét, Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt, rất phù hợp để cây sinh trưởng, phát triển.
Phân biệt
Nằm trong họ xạ còn có cây xạ trắng, xạ vàng, xạ lai, vì vậy người ta thường dễ nhầm lẫn các cây thuộc họ xạ với nhau. Tuy nhiên, xạ vàng và xạ đen là hai loại phổ biến nhất được dùng để làm dược liệu. Dưới đây là cách phân biệt cây xạ đen với những cây khác cùng họ:
Cây xạ đen: Cây tươi có lá dày và màu tím xanh, thân cây đậm màu, lá non sẽ có màu tím nhạt. Sau khi phơi khô, lá cây bị nát nhưng không giòn, có mùi thơm nhẹ, thân cây chuyển sang màu đen và có mùi thơm.
Cây xạ vàng: Cây tươi có lá mỏng và màu xanh, mép lá không có răng cưa, lá non sẽ không có màu xanh. Sau khi phơi khô, lá cây rất dễ bị nát và giòn, thân cây chuyển sang màu trắng và không có mùi thơm.
Ngoài các cây cùng họ, xạ đen cũng bị nhầm lẫn với cây chùm rụm, cây dót và cây xạ đen Hòa Bình. Tuy nhiên, về thành phần khi được nghiên cứu lại thấy rất khác nhau, đặc biệt là khả năng ức chế tế bào ung thư phổi và gan.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản
Bộ phận dùng
Thân, cành, lá.
Thu hái
Xạ đen khi trồng khoảng 7 – 8 tháng đến 1 năm là có thể thu hoạch lứa đầu.
Cây thuốc này có thể thu hái quanh năm.
Chế biến
Thân, cành, lá sau khi thu hoạch sẽ được cắt thành đoạn ngắn rồi đem phơi hay sấy khô.
Bảo quản
Giữ dược liệu ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm mốc làm hư thuốc, tránh ánh nắng trực tiếp làm bạc thuốc.
Thành phần hóa học
Cây xạ đen hay còn gọi là cây ung thư vì thành phần hóa học của cây có khả năng ức chế tế bào ung thư, đặc biệt là ung thư gan và ung thư phổi. Cây xạ đen có thành phần hóa học gồm những polyphenol (axit lithospermic và axit lithospermic B, axit rosmarinic, kaempferol 3-rutinoside, rutin); sesquiterpene và triterpene; các nhóm hợp chất khác như axit amin, quinone, flavonoid, tanin,...
Với những thành phần đó, cây xạ đen có các tác dụng dược lý bao gồm:
-
Chống khối u: Các hợp chất polyphenol, flavonoid, quinone trong cây xạ đen có tác dụng ức chế tế bào ung thư phát triển, hóa lỏng tế bào ung thư để chúng dễ dàng bị tiêu hủy, từ đó chống hình thành khối u và di căn.
-
Chống oxy hóa: Các chất hóa học có trong cây xạ đen có khả năng chống lại các gốc tự do và làm suy giảm những tác hại của gốc tự do đối với tế bào.
-
Chống nhiễm khuẩn: Đặc biệt, hợp chất saponin triterpenoid trong xạ đen có khả năng bảo vệ cơ thể trước tác nhân vi khuẩn xâm nhập.
-
Cải thiện chức năng và giải độc cho gan: Hoạt chất có trong cây xạ đen có thể hỗ trợ điều trị xơ gan, viêm gan, men gan cao, chống lại các bệnh gan thứ phát.
-
Cải thiện giấc ngủ và cảm giác ngon miệng: Xạ đen tương đối tốt với người bị suy nhược cơ thể, mất ngủ thường xuyên, bị thiếu máu. Không những thế, loại cây này còn cải thiện tuần hoàn máu, giúp hỗ trợ chữa trị chứng chóng mặt hoa mắt
Công dụng của vị thuốc Xạ đen
Theo
Đông y, cây xạ đen có vị đắng, hơi chát, tính hàn và có công dụng giải độc, trị viêm gan, các bệnh ung bướu, tiêu viêm, mụn nhọt, vàng da, hoạt huyết, giảm đau, tăng sức đề kháng cho cơ thể, an thần,…
Dự phòng và điều trị các dạng ung thư của gan như: Ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát, u mạch máu ác tính ở gan, ung thư đường ống dẫn mật, u nguyên bào gan.
Hỗ trợ điều trị các dạng
ung thư phổi: Bao gồm cả ung thư phổi tế bào không nhỏ (bao gồm ung thư biểu mô tế bào vảy, ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô tế bào lớn) và ung thư phổi tế bào nhỏ (bao gồm ung thư biểu mô tuyến vảy, u carcinoid, ung thư biểu mô tuyến phế quản, ung thư biểu mô sarcomatoid).
Hỗ trợ điều trị một số loại ung thư khác như: Ung thư cổ tử cung, ung thư xương, ung thư vòm họng,
ung thư trực tràng…
Điều trị một số bệnh về gan:
-
Viêm gan.
-
Xơ gan: Do tác dụng hạn chế hình thành mô xơ, mô sẹo trong gan.
-
Men gan cao: Do nó kiểm soát một số loại men gan.
-
Điều trị viêm gan virus A, B, C: Do tác dụng kháng virus của Xạ đen.
-
Điều trị gan nhiễm mỡ: Do khả năng ức chế quá trình lipid tăng cao.
-
Giải độc, làm mát gan.
Điều trị tăng huyết áp.
Điều trị máu nhiễm mỡ.
Trị mất ngủ.
Cầm máu.
Trị các bệnh ngoài da: Ghẻ lở, viêm da, mụn nhọt… (do tác dụng kháng khuẩn của Xạ đen).
Điều trị suy nhược thần kinh, trị chóng mặt, hoa mắt, tăng cường tuần hoàn máu cho não.
Liều lượng sử dụng
Ngày dùng 15 – 20g, sắc nước uống hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
Lưu ý khi sử dụng Xạ đen
Cũng như nhiều loại thuốc và thảo dược khác, trước khi sử dụng cây xạ đen làm dược liệu cần tham khảo ý kiến của thầy thuốc, bác sĩ để tránh gặp tác dụng phụ hoặc tương tác thuốc. Một số lưu ý đối với cây xạ đen cần thận trọng khi sử dụng bao gồm:
-
Không dùng vượt quá liều lượng cho phép vì có thể làm tụt huyết áp, gây hoa mắt, chóng mặt.
-
Thuốc hoặc trà từ cây xạ đen sau khi nấu hoặc hãm cần pha vừa đủ, đúng liều lượng và dùng hết trong ngày. Tránh để thuốc qua đêm khi sử dụng sẽ làm đau bụng, đi ngoài và đầy bụng.
-
Xạ đen có tác dụng an thần và chữa mất ngủ nên có thể gây ngủ gà, ngủ gật.
-
Không nên sử dụng đối với người bị bệnh thận vì có thể làm suy thận.
-
Không được tự ý tăng giảm liều lượng hoặc phối hợp với các loại dược liệu khác để tránh gây ra những tác dụng không mong muốn.
-
Phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con cho bú, trẻ nhỏ dưới 5 tuổi là những đối tượng không được sử dụng, nếu muốn dùng xạ đen để điều trị các bệnh ung thư cần hỏi ý kiến của bác sĩ.
-
Không sử dụng thức uống có cồn, các loại thực phẩm như cà pháo, đậu xanh, măng chua, rau muống,... khi uống cây xạ đen vì có thể làm giảm tác dụng.
-
Nếu đang dùng thuốc Tây y để điều trị, nên uống thuốc Tây và các bài thuốc từ cây xạ đen cách nhau tối thiểu 30 phút để đạt hiệu quả và tránh tương tác thuốc.
Khi dùng Xạ đen nên kiêng kỵ một số món sau:
-
Không dùng các đồ uống có cồn.
-
Tránh giá đỗ, rau muống hoặc một số rau có vị chát (như rau lang…).
-
Không ăn thịt chó.
Một số bài thuốc sử dụng Xạ đen
Bài thuốc hỗ trợ điều trị ung thư: Xạ đen 30 – 40g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Bán chi liên 15g. Sắc nước uống mỗi ngày.
Bài thuốc hỗ trợ điều trị các bệnh về gan: Xạ đen 50g, Cà gai leo 30g, Mật nhân 10g. Nấu nước uống mỗi ngày. Không để qua đêm.
Bài thuốc thông kinh, lợi tiểu, giải nhiệt: Phơi khô và sao vàng xạ đen 15g, kim ngân hoa 12g, sau đó hãm lấy nước uống trong ngày.
Bài thuốc hỗ trợ điều trị đái tháo đường: Xạ đen 15g, Nấm linh chi 15g, Giảo cổ lam 15g. Tất cả sắc nước uống.
Bài thuốc trị ghẻ lở, các vết thương ngoài da, mụn nhọt: Dùng 3 – 4 lá Xạ đen tươi giã nát đắp trực tiếp vào vết thương. Qua vài ngày vết thương sẽ khô dần.
Xạ đen là một vị thuốc quý với nhiều công dụng. Tuy nhiên, thuốc chỉ hiệu quả khi dùng đúng người đúng bệnh. Hơn nữa, tính chất thuốc khá mãnh liệt, có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn, do đó mọi người không nên tự ý sử dụng mà cần có sự tham khảo ý kiến từ thầy thuốc.
BS. Mỹ Linh (Thọ Xuân Đường)