Liệu pháp tự nhiên cho bệnh xơ cứng bì

Các hợp chất tự nhiên có thể được coi là một phương pháp điều trị bổ trợ cho bệnh xơ cứng bì nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mắc bệnh này.

Liệu pháp tự nhiên giúp gì được cho bệnh nhân xơ cứng bì?

Trong cơ thể con người, hệ thống miễn dịch được coi là một trong những hệ thống sinh học phức tạp nhất, đóng vai trò cơ bản trong việc bảo vệ cơ thể chống lại các tác động có hại của mầm bệnh vi khuẩn và khối u ác tính bằng nhiều cơ chế như làm tiêu biến, điều biến và ức chế. Kết quả là, các bệnh truyền nhiễm được ngăn ngừa và các tổn thương mô hoặc cơ quan được loại bỏ. Phản ứng miễn dịch bất thường có thể dẫn đến các bệnh tự miễn dịch và phá hủy các tế bào cơ thể. Xơ cứng bì là một bệnh phức tạp liên quan đến các mô tự miễn dịch, mạch máu và mô liên kết, với nguyên nhân chưa rõ có thể tiến triển thông qua bất kỳ hệ thống cơ quan nào.
Tuy nhiên, chưa có cách chữa trị thật sự hữu hiệu nào; các phương pháp điều trị xơ cứng bì hiện tại đều dựa trên việc kiểm soát tình trạng viêm. Ngày nay, cây thuốc/công thức dựa trên tự nhiên đang nổi lên như những chất điều chỉnh quan trọng đối với nhiều bệnh, bao gồm cả các bệnh tự miễn dịch như xơ cứng bì. Bài viết này cung cấp một cái nhìn tổng quan về bệnh xơ cứng bì, cũng tập trung vào các nghiên cứu gần đây về cây thuốc/công thức dựa trên tự nhiên có lợi trong điều trị/phòng ngừa bệnh xơ cứng bì.
Các sản phẩm tự nhiên có thể điều chỉnh các chất trung gian gây viêm và/hoặc oxy hóa, điều chỉnh quá trình sản xuất hoặc chức năng của các tế bào miễn dịch và kiểm soát quá trình tổng hợp collagen, do đó làm giảm biểu hiện lâm sàng và thực nghiệm của bệnh. Cho đến nay, một loạt các loại thuốc hóa học với các tác dụng phụ phổ biến rộng rãi vẫn được chỉ định để kiểm soát các phản ứng miễn dịch trong bệnh lý miễn dịch liên quan đến nhiễm trùng, ghép tạng và phản ứng miễn dịch quá mẫn (loại phản ứng tức thì hoặc phản ứng muộn) và đặc biệt đối với bệnh điều trị các bệnh tự miễn dịch. Bên cạnh đó, các loài thực vật có phổ hóa chất thực vật rộng, ít tác dụng phụ hơn, khả năng tương thích tốt hơn, độ chính xác cao hơn, chi phí thấp và dễ kiếm thường được sử dụng để quản lý nhiều loại bệnh. Các công thức thảo dược và các chất chuyển hóa có hoạt tính sinh học của chúng đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc điều hòa chức năng phù hợp của hệ thống miễn dịch thông qua cả hoạt động ức chế miễn dịch và điều hòa miễn dịch, khiến chúng trở thành những ứng cử viên đáng chú ý để điều trị các rối loạn qua trung gian miễn dịch bao gồm các bệnh tự miễn dịch và thải ghép nội tạng. Các hợp chất tự nhiên có thể được coi là một phương pháp điều trị bổ trợ cho bệnh xơ cứng bì nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mắc bệnh này.

Một số hoạt chất tự nhiên ứng dụng trong điều trị xơ cứng bì

Axit abscisic

Axit abscisic là một phytohormone và cũng là một hormone nội sinh của con người tham gia vào nhiều quá trình viêm của cơ thể bao gồm sự gia tăng sản xuất các cytokine tiền viêm như TNF-α, MCP-1, matrix metallicoproteinase 9 (MMP-9) và prostaglandin E2 (PGE2) và di chuyển tế bào. Xử lý axit abscisic trong các nguyên bào sợi ở da người đã tăng cường sự tăng sinh của các nguyên bào sợi và giảm sự di cư của chúng, giảm mức độ collagen và tăng mức độ MMP-1 và chất ức chế mô của metallicoproteinase 1 (TIMP-1). Được biết, sự biểu hiện của MMP-1 và TIMP-1 (chất ức chế MMP-1) giảm trong quá trình tiến triển xơ cứng hệ thống. Ngoài ra, nồng độ axit abscisic trong huyết tương ở bệnh nhân xơ cứng hệ thống thấp hơn so với người bình thường.

Activin 

Activin là một chất hóa học thực vật có nguồn gốc từ proanthocyanidins hạt nho có hoạt tính chống oxy hóa mạnh. Hợp chất được sử dụng để cải thiện bệnh tim mạch liên quan đến tổn thương oxy hóa. Activin được dùng với liều 100mg/kg/ngày ở bệnh nhân xơ cứng hệ thống trong 30 ngày làm giảm nồng độ các phân tử kết dính hòa tan (tức là ICAM-1, VCAM-1, E-selectin) và malondialdehyde (MDA) trong huyết thanh. E-selectin là một loại phân tử selectin đóng vai trò quan trọng trong quá trình viêm và được kích hoạt bởi các cytokine. Ngoài ra, VCAM-1 và ICAM-1 có liên quan đến các con đường gây viêm. Do đó, hợp chất này có thể điều chỉnh chứng xơ cứng hệ thống thông qua việc giảm căng thẳng oxy hóa và giảm các phân tử bám dính liên quan đến viêm.

Astragalus Polysacarit

Astragalus polysacarit là một chất hóa học thực vật có nguồn gốc từ Hoàng kỳ Mông Cổ (Astragalus mongholicus Bunge (Fabaceae)) với các hoạt tính dược lý tuyệt vời, đặc biệt là trong điều trị ung thư và điều chỉnh các phản ứng viêm. Sử dụng Astragalus polysacarit ở chuột bị xơ cứng hệ thống do bleomycin gây ra đã làm giảm quá trình sản xuất collagen trong mô da, đồng thời điều chỉnh giảm các biểu hiện mRNA của TGF-β1, MCP-1, Smad2 và Smad3. Như đã đề cập, việc kích hoạt con đường TGF-β1/Smad2/3 dẫn đến sự gia tăng biểu hiện mRNA của collagen 1. Do đó, các polysacarit của Astragalus có thể điều chỉnh chứng xơ cứng hệ thống bằng cách ức chế sản xuất collagen.

Nọc ong

Nọc ong được sử dụng trong y học cổ truyền trong 3000 năm với nhiều hoạt động tăng cường sức khỏe như chống viêm, chống oxy hóa, chống xơ hóa, chống ung thư và chống xơ vữa động mạch. Nọc ong điều chỉnh số lần ngứa và cải thiện chỉ số giấc ngủ ở bệnh nhân xơ cứng bì. Chỉ số giấc ngủ được định nghĩa là thang điểm số (the numeric scale - NRS) cho tình trạng ngứa và giấc ngủ.

Curcumin

Điều trị bằng curcumin làm tăng quá trình chết theo chương trình (apoptotic) ở nguyên bào sợi phổi xơ cứng bì (scleroderma lung fibroblast - SLF) nhưng không phải ở nguyên bào sợi phổi bình thường (normal lung fibroblast - NLF), vì protein kinase C (PKC) và heme oxygenase 1 (HO-1) và glutathione-S-transferase P1 (GST P1) không hoạt động trong SLF. Thật thú vị, tác dụng apoptotic của curcumin đặc trưng cho SLF, do hoạt động của PKC trong các tế bào khỏe mạnh và không hoạt động trong các tế bào bị hư hại. Nhìn chung, chất curcumin có thể điều chỉnh chứng xơ cứng hệ thống bằng cách tăng quá trình chết theo chương trình ở các tế bào bị tổn thương.

Dipropyltetrasulfua

Dipropyltetrasulfide là một hợp chất tự nhiên có nguồn gốc từ thực vật chi Allium spp (tỏi, hành tây, cần tây, tỏi tây…). Với hoạt tính chống oxy hóa, chống tăng sinh và kháng khuẩn cao và được sử dụng trong y học dân gian để điều trị nhiều bệnh như tiểu đường, ung thư và bệnh tim mạch. Sử dụng dipropyltetrasulfide ở chuột bị xơ cứng hệ thống do HOCl gây ra đã làm giảm biểu hiện của α-SMA và pSmad2/3 trong mô da. Bên cạnh đó, dipropyltetrasulfide làm giảm số lượng và sự tăng sinh tế bào B và T trong lá lách cũng như nồng độ IL-4 và IL-13 trong huyết thanh của chuột được điều trị. Trong ống nghiệm, dipropyltetrasulfide làm giảm sự tăng sinh của các nguyên bào sợi ở da và tăng nồng độ glutathione. Điều chỉnh hệ thống miễn dịch, ức chế stress oxy hóa và hoạt động chống vi trùng là những cơ chế chính làm cơ sở cho đặc tính trị liệu của dipropyltetrasulfide chống lại bệnh xơ cứng hệ thống.

Geniposit

Geniposide là một chất hóa học thực vật có nguồn gốc từ cây Dành dành (Gardenia jasminoides J. Ellis (Rubiaceae) ) với nhiều hoạt tính dược lý và sinh học như chống oxy hóa, chống viêm, trị đái tháo đường, chống tăng sinh và bảo vệ thần kinh. Ở chuột xơ cứng bì do bleomycin gây ra, việc điều trị geniposide ức chế hoạt động của quá trình chuyển đổi nội mô thành trung mô (EndMT). Ngoài ra, geniposide làm tăng mức độ E-cadherin và các biểu hiện protein Slug, Snail và Twist trong cơ thể, đồng thời làm giảm α-SMA, phospho-mTOR và phosphor S6 và tăng cường cụm biệt hóa 31 (CD31) trong các tế bào nguyên bào sợi trong ống nghiệm. Slug, Snail và Twist là các yếu tố phiên mã điều chỉnh biểu hiện của E-cadherin - đóng vai trò quan trọng trong kết dính tế bào – tế bào và duy trì tính toàn vẹn biểu mô. Geniposide có thể làm giảm xơ cứng hệ thống thông qua bảo vệ tế bào nội mô và ức chế con đường mTOR.

HSc025

HSc025 là một hợp chất nhỏ mới lạ của trihydroxy-α-sanshool. Trihydroxy-α-sanshool là một hợp chất có nguồn gốc từ Zanthoxylum piperitum (L.) DC. (Rutaceae) – một dòng tiêu xuất xứ từ Nhật Bản, Hàn Quốc. Các nghiên cứu trước đây cho thấy chiết xuất của loại thảo dược này có thể ức chế biểu hiện gen collagen. Hasegawa và cộng sự đã chứng minh rằng điều trị bằng HSc025 trong các nguyên bào sợi ở da người làm giảm biểu hiện collagen. In vivo, HSc025 làm giảm độ dày của lớp dưới da, hàm lượng hydroxyproline và tần số của các nguyên bào sợi cơ dương tính với α-SMA trên da của chuột bị xơ cứng bì. Hơn nữa, HSc025 làm giảm xơ hóa phổi ở những động vật này khi được đo bằng thang điểm Ashcroft. HSc025 có thể được coi là một phương pháp điều trị bệnh xơ cứng hệ thống bằng cách ức chế tín hiệu TGF-β/Smad và cải thiện tình trạng xơ hóa phổi.

Magnesi Lithospermate

Magnesi lithospermate là một hợp chất có nguồn gốc từ Đan sâm (Salvia miltiorrhiza Bunge (Lamiaceae) ) có tác dụng chống oxy hóa, giãn mạch, chống xơ hóa, cải thiện lưu thông máu và bảo vệ thần kinh và tim mạch. Shigematsu và cộng sự đã chứng minh rằng việc điều trị các nguyên bào sợi ở da người từ các bệnh nhân xơ cứng bì với magnesi lithospermate làm giảm quá trình tổng hợp collagen bằng cách ức chế các hoạt động của prolyl và lysyl hydroxylase, cho thấy rằng magnesi lithospermate có thể là một loại thuốc chống xơ hóa để điều trị xơ cứng hệ thống.

Nimbolid

Nimbolide là một hóa chất thực vật có nguồn gốc từ cây Neem (cây xoan Ấn Độ -  Azadirachta indica A. Juss. (Meliaceae)) và được sử dụng trong y học cổ truyền Ấn Độ để điều trị nhiều bệnh. Nó có một loạt các hoạt động sinh học như chống ung thư, chống viêm khớp, chống nấm, chống xơ hóa, chống viêm, chống oxy hóa và chống loét dạ dày. Điều trị nimbolide làm giảm độ dày của da và stress oxy hóa ở chuột xơ cứng bì do bleomycin gây ra. Nimbolide làm giảm sự tiến triển của bệnh xơ cứng bì bằng cách kiểm soát các yếu tố gây viêm như TNF-α, IL-1β, và p-NF-κB và bằng cách điều chỉnh giảm trục truyền tín hiệu TGF-β/Smad (ức chế biểu hiện TGF-β và sự phosphoryl hóa protein Smad2/3 ). Ngoài ra, nimbolide ức chế sự biểu hiện của α-SMA và N-cadherin, các chất chỉ thị của quá trình chuyển từ biểu mô sang trung mô.

Bromelain

Bromelain là một hỗn hợp enzyme tiêu hóa protein có nguồn gốc từ thân, quả và nước ép của quả dứa, Ananas comosus (L.) Merr. (Họ Bromeliaceae). Nó đã được sử dụng để điều trị bệnh viêm nhiễm, đau và đau cơ ở Mỹ. Trong một nghiên cứu báo cáo, người ta đã chỉ ra rằng việc điều trị bệnh nhân xơ cứng hệ thống bằng bromelain đã cải thiện tình trạng của bệnh nhân bằng cách giảm các vùng mất sắc tố ở trán và da đầu, cải thiện việc ăn uống và cải thiện các hoạt động của tay và chân.

Tanshinon IIA

Tanshinone IIA là một chất hóa học thực vật có nguồn gốc từ Đan sâm (S. miltiorrhiza), được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị các tổn thương do oxy hóa, bệnh mô liên kết, bệnh tim mạch, bệnh lupus ban đỏ hệ thống, bệnh xơ cứng hệ thống và các bệnh viêm nhiễm như viêm khớp dạng thấp và tăng huyết áp phổi. Liu và cộng sự đã chứng minh rằng điều trị bằng tanshinone IIA trong các tế bào cơ trơn mạch máu ở da người (DVSMC) làm giảm sự tăng sinh tế bào, biểu hiện collagen 1 và 3, di chuyển và phosphoryl hóa ERK. Con đường truyền tín hiệu ERK/MAPK là một con đường quan trọng cho sự tiến triển của xơ cứng hệ thống và tanshinone IIA có thể chặn con đường này.

Withaferin A

Withaferin A là một trong những hợp chất hoạt động có nguồn gốc từ quả Anh đào mùa đông (Withania somnifera (L.) Dunal (Solanaceae)) và được sử dụng trong y học cổ truyền Ấn Độ với các ứng dụng đã biết để điều trị các bệnh viêm nhiễm và miễn dịch. Withaferin A làm giảm độ dày của da và điều chỉnh các thông số chống oxy hóa (giảm oxit nitric (NO) và tổng hợp oxit nitric cảm ứng (iNOS) và tăng nồng độ GSH) ở phần nổi trên da của chuột bị xơ cứng hệ thống do bleomycin gây ra. Withaferin A làm giảm nồng độ E-cadherin, collagen và hydroxyproline cũng như các biểu hiện α-SMA và fibronectin. Withaferin A điều trị ức chế con đường truyền tín hiệu TGF-β1/Smad bằng cách ức chế sự biểu hiện của TGF-β1 và quá trình phosphoryl hóa protein Smad2/3. Ngoài ra, withaferin A điều chỉnh giảm các biểu thức p-Akt, p-NF-κB, p65, chất ức chế yếu tố hạt nhân kappa-B (IKKβ), TNF-α và IL-1β, đồng thời thúc đẩy biểu hiện FOXO3a. Các đặc tính có lợi của withaferin A có thể tương quan với việc ức chế viêm, tổng hợp collagen và stress oxy hóa ở mô bị tổn thương do xơ cứng hệ thống.
Các hoạt chất nêu trên được chiết xuất từ một số loại cây, quả, động vật khá quen thuộc với nhiều người. Thế nhưng để áp dụng vào điều trị một bệnh lý khó như xơ cứng bì thì cần phải được sử dụng một cách chính xác, tránh trường hợp lợi bất cập hại, đôi khi không được xử trí sớm còn gây nguy hiểm (gặp phải tình trạng phản vệ, hay xơ cứng cơ tim phổi cản trở tuần hoàn, hô hấp…). Vì vậy, nếu bệnh nhân đang quan tâm hoặc mắc bệnh xơ cứng bì có thể đến với Nhà thuốc Đông y Gia truyền Thọ Xuân Đường để được tư vấn khám bệnh. Thọ Xuân Đường tự hào là một trong những cơ sở đông y đi đầu trong việc áp dụng các liệu pháp tự nhiên vào điều trị xơ cứng bì tại Việt Nam.
Những chia sẻ đầy cảm xúc của bệnh nhân đã tin tưởng điều trị bệnh xơ cứng bì quái ác tại Thọ Xuân Đường…
BS. Tú Uyên (Thọ Xuân Đường)
Cúp Vàng Danh y Xuất Sắc và chân dung Hải Thượng Lãn Ông
Cúp Vàng Danh y Xuất Sắc và chân dung Hải Thượng Lãn Ông
Siêu Cúp Thương Hiệu Nổi Tiếng vì sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng
Siêu Cúp Thương Hiệu Nổi Tiếng vì sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng
Cúp Vàng Vì Sức khỏe Người Việt - Bộ Y Tế
Cúp Vàng Vì Sức khỏe Người Việt - Bộ Y Tế
Kỷ niệm chương quốc tế về liệu pháp chữa bệnh bằng thiên nhiên
Kỷ niệm chương quốc tế về liệu pháp chữa bệnh bằng thiên nhiên
Cúp Vàng Thương Hiệu Gia Truyền Nổi Tiếng Việt Nam
Cúp Vàng Thương Hiệu Gia Truyền Nổi Tiếng Việt Nam
Kỷ Lục Guiness Nhà Thuốc Đông Y gia truyền nhiều đời nhất Việt Nam
Kỷ Lục Guiness Nhà Thuốc Đông Y gia truyền nhiều đời nhất Việt Nam
Top 10 thương hiệu uy tín Đông Nam Á
Top 10 thương hiệu uy tín Đông Nam Á
Giải thưởng Cúp vàng quốc tế về Sức khỏe và Chữa bệnh
Giải thưởng Cúp vàng quốc tế về Sức khỏe và Chữa bệnh
Đĩa vàng khoa học sáng tạo - Viện hàn lâm khoa học sáng tạo thế giới
Đĩa vàng khoa học sáng tạo - Viện hàn lâm khoa học sáng tạo thế giới