Khái niệm thượng thực hạ hư trong Y học cổ truyền

“Thượng thực hạ hư” (上实下虚) là một thuật ngữ trong Y học cổ truyền (YHCT), dùng để mô tả trạng thái mất cân bằng giữa phần trên và phần dưới cơ thể. Theo đó:

“Thượng thực” (phần trên thực): có nghĩa là phần trên cơ thể, đặc biệt là vùng đầu, ngực, và tim phổi có sự "thực chứng" – tức khí huyết bị ứ trệ, nhiệt độc, đàm hoả, dương khí bốc lên mạnh.

“Hạ hư” (phần dưới hư): vùng dưới cơ thể, gồm thận, bàng quang, tỳ vị – đặc biệt là thận dương bị hư yếu, khí huyết suy giảm, dẫn tới chức năng tàng tinh, khí hóa kém.

Sự bất tương xứng giữa thực chứng ở trên và hư chứng ở dưới gây nên một loạt triệu chứng rối loạn toàn thân.

Theo thuyết âm dương và ngũ hành, thượng thực hạ hư phản ánh trạng thái:

  • Dương khí thiên thăng mà âm khí bất túc.
  • Hỏa viêm tại thượng, thủy hàn tại hạ.
  • Thận thủy bất túc, không chế được tâm hỏa.

Cổ nhân có câu: “Thủy bất chế hỏa, hỏa viêm thượng nhi thủy hạ hàn.” Điều này lý giải nguyên nhân gốc của chứng trạng này là thận âm hư, thận dương hư, hoặc cả hai, không đủ sức kềm chế hỏa của tâm, can, phế – từ đó hỏa nghịch lên trên sinh bệnh.

Nhận biết triệu chứng chứng thượng thực hạ hư

Triệu chứng phần trên (Thượng thực):

  • Đầu mặt nóng, bốc hỏa, đỏ bừng.
  • Mắt đỏ, tai ù, chóng mặt, đau đầu âm ỉ hoặc nặng đầu.
  • Hồi hộp, mất ngủ, dễ cáu gắt, nóng nảy.
  • Khô miệng, đắng miệng, hôi miệng.
  • Đau họng, ho khan, cảm giác ngực đầy tức.
  • Tăng huyết áp (trong YHHĐ), tim đập nhanh.

Triệu chứng phần dưới (Hạ hư):

  • Lưng đau, gối mỏi, lạnh chân tay, sợ lạnh.
  • Sinh dục yếu, di tinh, liệt dương, lãnh cảm.
  • Tiểu tiện nhiều lần, tiểu đêm, tiểu són.
  • Rối loạn kinh nguyệt, tử cung hàn (nữ).
  • Táo bón hoặc tiêu chảy do tỳ dương suy.
  • Mệt mỏi, ăn uống kém, suy nhược cơ thể.

Lưỡi và mạch:

  • Lưỡi: đỏ ở đầu lưỡi (tâm nhiệt), rêu vàng hoặc mỏng, chất lưỡi nhạt, có rêu trắng ở gốc.
  • Mạch: mạch huyền sác hoặc tế nhược; có thể phù ở bộ thốn, trầm ở bộ xích.

Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

Nguyên nhân:

  • Thận hư bẩm sinh: cơ địa yếu, sinh lý phát triển kém, thận khí bất túc.
  • Lao lực quá độ: lao tâm tổn thận, lao lực tổn dương, gây suy thận khí, thận dương.
  • Tình chí uất kết: stress, tức giận, lo âu kéo dài dẫn đến tâm hoả, can hoả vượng.
  • Ăn uống thất thường: dùng nhiều thức ăn cay, nóng dẫn đến sinh nội nhiệt; ăn lạnh, sống dẫn đến thương tỳ thận.
  • Lạm dụng thuốc Tây: dùng thuốc kháng sinh lâu dài gây tổn hại tạng phủ, đặc biệt là thận và gan.
  • Lão hóa: tuổi già thận khí suy, âm dương đều suy dẫn đến hư chứng tăng, hỏa vượng không được chế ngự.

Cơ chế bệnh sinh theo YHCT

  • Bản hư tiêu thực: Gốc là thận hư (âm, dương, tinh huyết đều suy); ngọn là thực ở trên (tâm hoả, can hoả, đàm nhiệt, khí nghịch).
  • Thận thủy bất túc gây tâm hỏa bất khống dẫn đến thượng viêm: mất điều hòa giữa thủy và hỏa.
  • Tỳ hư không sinh hóa tinh huyết gây thận tinh hư dẫn đến âm dương lưỡng suy làm hỏa vượng càng khó chế.
  • Nếu điều trị không đúng, càng thanh hỏa sẽ càng làm hư thêm thận; nếu chỉ bổ thận mà không tả thực, hỏa vẫn bốc loạn.

Các bệnh lý liên quan

Theo y học cổ truyền

Can hỏa vượng, tâm hỏa cang thịnh, thận âm hư dẫn tới:

  • Chứng mất ngủ, lo âu.
  • Huyết áp cao.
  • Di tinh, mộng tinh, liệt dương.
  • Lưng đau, gối yếu.
  • Đái đêm, di niệu.
  • Kinh nguyệt không đều, vô sinh, tử cung hư hàn.

Theo YHHĐ

  • Tăng huyết áp: bệnh lý rõ rệt nhất phản ánh trạng thái “thượng thực”.
  • Cường giáp: nhiệt chứng ở phần trên, nhịp tim nhanh, mắt lồi, sụt cân.
  • Rối loạn tiền đình: chóng mặt, ù tai, hoa mắt.
  • Suy sinh dục nam/nữ: liệt dương, lãnh cảm, rối loạn nội tiết.
  • Rối loạn thần kinh thực vật: tim đập nhanh, vã mồ hôi, lo âu, mất ngủ.
  • Hội chứng mệt mỏi mạn tính: phù hợp với trạng thái hư chứng kéo dài.

Phân tích điều trị từ xưa đến nay

Quan điểm điều trị của YHCT

Nguyên tắc điều trị: "Bổ hạ để dưỡng gốc, tả thượng để bình ngọn; thủy hỏa ký tế, âm dương điều hòa"

Pháp trị:

  • Tả thượng thực: thanh tâm hoả, tả can hoả, hóa đàm nhiệt.
  • Bổ hạ hư: bổ thận âm, thận dương, ích tinh điền tủy.
  • Kết hợp: công bổ kiêm thi; tức là trong tả có bổ, trong bổ có tả.

Bài thuốc thường dùng:

  • Thiên vương bổ tâm đan: dưỡng âm, thanh tâm, an thần.
  • Lục vị địa hoàng hoàn: bổ thận âm.
  • Bát vị quế phụ hoàn: bổ thận dương.
  • Tả quy hoàn, Hữu quy hoàn: ích tinh, bổ khí huyết.
  • Long đởm tả can thang: tả can hỏa thịnh.
  • Tri bá địa hoàng hoàn: thận âm hư sinh nhiệt.

Phối hợp châm cứu:

  • Huyệt: Thận du, Mệnh môn, Túc tam lý, Tam âm giao, Huyết hải, Thái khê, Nội quan.
  • Pháp: ôn châm bổ thận; tả pháp ở vùng đầu – mặt (bách hội, thái dương, phong trì).

Quan điểm điều trị của YHHĐ – tích hợp điều trị

Y học hiện đại không có thuật ngữ “thượng thực hạ hư”, nhưng có thể quy chiếu sang nhiều bệnh lý có cùng cơ chế:

  • Thần kinh thực vật rối loạn.
  • Trục nội tiết – thần kinh – sinh dục bị phá vỡ.
  • Rối loạn nội môi và chuyển hóa.

Phương pháp điều trị hiện đại:

  • Tâm lý liệu pháp: giảm stress, trầm cảm, lo âu.
  • Liệu pháp hormone (nếu cần thiết): trong các rối loạn sinh dục, suy tuyến yên, suy tuyến sinh dục.
  • Dưỡng sinh – khí công – yoga: hỗ trợ điều hòa khí huyết, thần kinh tự chủ.
  • Điều trị triệu chứng: an thần, hạ áp, tăng cường miễn dịch, điều hòa nội tiết.

Hướng tiếp cận điều trị tận gốc nguyên nhân

Dùng thuốc Đông y điều trị gốc điều hòa âm dương, cân bằng nội môi, kết hợp Tây y kiểm soát vấn đề cấp tính.

Sử dụng các sản phẩm Đông dược tiêu chuẩn hóa (bào chế dạng viên hoàn, trà thảo dược, cao lỏng).

Liệu pháp hỗ trợ: ăn uống dưỡng thận, tránh kích thích, ngủ đủ, tập dưỡng sinh khí công.

Các bài tập, dưỡng sinh và thực dưỡng

Chứng “Thượng thực – Hạ hư” mang bản chất là mất cân bằng giữa phần trên – phần dưới, giữa âm – dương, thực – hư trong cơ thể. Ngoài thuốc men, việc tự điều chỉnh sinh hoạt, luyện tập, chế độ ăn là rất quan trọng để phục hồi bền vững.

Bài tập dưỡng sinh

Bài tập 1: Thở bụng (phục tức) – Hạ tâm hỏa, tăng thận khí

Thực hiện:

  • Ngồi hoặc nằm, buông lỏng cơ thể.
  • Đặt tay lên bụng dưới (đan điền).
  • Hít sâu bằng mũi, để bụng phình lên; thở ra từ từ bằng miệng, bụng xẹp xuống.
  • Làm chậm rãi, 5–10 phút mỗi sáng/tối.

Công dụng: Dẫn khí xuống dưới, giúp an thần, điều hòa giao thông giữa tâm – thận.

Bài tập 2: Xoa bóp – day huyệt

Xoa vùng thận (lưng dưới): dùng lòng bàn tay chà ấm 2 bên thắt lưng, mỗi lần 100–200 vòng giúp ấm hạ tiêu, mạnh thận.

Day ấn huyệt Dũng tuyền (gan bàn chân): trước khi ngủ 5 phút giúp dẫn hỏa xuống, an giấc.

Day huyệt Nội quan, Thần môn: nếu mất ngủ, tim hồi hộp.

Bài tập 3: Thái cực quyền – Dịch cân kinh

Những môn này giúp:

  • Làm mềm gân cốt, lưu thông khí huyết.
  • Hành khí từ trên xuống dưới – phù hợp với nguyên tắc “bình thượng, bổ hạ”.
  • Rất phù hợp người trung niên, cao tuổi hoặc làm văn phòng.

Phương pháp thực dưỡng

Nguyên tắc ăn uống:

  • Tránh đồ cay nóng, kích thích: rượu bia, cà phê, tỏi, gừng nhiều, ớt – sẽ làm phần trên càng thực.
  • Tránh dùng quá nhiều thực phẩm mát – hàn lạnh: trà thảo dược mạnh, nước ép rau củ sống – gây tổn hại dạ dày, tỳ thận.

Gợi ý thực phẩm hỗ trợ cân bằng âm dương:

Thực phẩm bổ âm, tư thận

Thực phẩm an thần thanh tâm

Cách chế biến

Hà thô, k tử, hoài sơn

Hạt sen, táo đ, liên nhục

 

Đậu đen, vừng (mè) đen, gạo lứt

   

Cá chép, trứng gà, chim b câu

   

Món ăn gợi ý:

  • Cháo hoài sơn – hạt sen – đậu đen: Bổ thận, an thần.
  • Canh cá chép hầm kỳ tử – táo đỏ: Dưỡng huyết, bổ thận âm, thanh hỏa nhẹ.
  • Nước đậu đen rang uống hằng ngày: bổ thận, lợi thủy, nhẹ nhàng điều khí.

Điều chỉnh sinh hoạt

Ngủ sớm trước 23h để bảo dưỡng thận khí, âm huyết.

Không thức khuya, không làm việc trí óc cường độ cao buổi tối.

Tránh quan hệ tình dục quá độ, nhất là khi đang có biểu hiện thận hư (mỏi gối, di tinh, tiểu đêm nhiều).

Tập thiền – tránh xúc động mạnh để tránh kích tâm hỏa.

Các bài tập và thực dưỡng chỉ có giá trị hỗ trợ, không thay thế thuốc điều trị.

Tuy nhiên, nếu áp dụng đều đặn trong 3–6 tháng, người bệnh thường sẽ giảm nhanh triệu chứng phần trên (thực), hồi phục dần phần dưới (hư) mà không cần tăng liều thuốc.

Ca bệnh thực tế tại Thọ Xuân Đường

Ca bệnh 1: Tăng huyết áp lâu năm, mất ngủ, tiểu đêm, di tinh (nam, 52 tuổi)

Chẩn đoán YHHĐ: tăng huyết áp độ 2, rối loạn lipid, rối loạn giấc ngủ, suy nhược sinh lý.

Chẩn đoán YHCT: Thượng thực hạ hư (tâm hoả vượng, thận dương suy).

Triệu chứng:

  • Mất ngủ, đầu nóng, mặt đỏ, mắt khô.
  • Lưng lạnh, di tinh, tiểu đêm 3–4 lần.
  • Mạch tế sác, lưỡi đỏ đầu, rêu vàng mỏng.

Phép trị: Tả tâm hoả, bổ thận dương, an thần.

Bài thuốc dùng: Gia giảm từ bài Thiên vương bổ tâm đan kết hợp Bát vị quế phụ hoàn.

Kết quả: Sau 2 tháng, bệnh nhân ổn định huyết áp, ngủ ngon hơn, tiểu đêm giảm rõ rệt.

Ca bệnh 2: Phụ nữ 41 tuổi – lãnh cảm, rối loạn nội tiết, đau đầu, rụng tóc

YHHĐ: Tiền mãn kinh sớm, nội tiết suy giảm, trầm cảm nhẹ.

YHCT: Can thận âm hư, thượng thực hạ hư (can dương vượng, thận âm suy).

Triệu chứng:

  • Bốc hỏa, cáu gắt, khô hạn, mệt mỏi.
  • Lưng đau, rụng tóc, rong kinh nhẹ.
  • Lưỡi đỏ, mạch huyền tế sác.

Phép trị: Bình can tiềm dương, tư âm bổ thận.

Bài thuốc: Lục vị gia Tri mẫu – Hoàng bá, kết hợp Tả Quy hoàn.

Hiệu quả: Sau 3 tháng, điều hòa kinh nguyệt, giảm bốc hỏa, cải thiện cảm xúc.

Phòng bệnh và chế độ sinh hoạt

Tránh đồ cay, nóng, kích thích (ớt, rượu, cà phê).

Bổ sung thực phẩm dưỡng thận: cá chạch, lươn, thịt dê, trứng gà, đậu đen, mè đen, nhung hươu (nếu phù hợp).

Uống đủ nước, ăn nhiều rau củ thanh mát.

Ngủ sớm, tránh thức khuya gây tâm hoả vượng.

Giữ ấm vùng thận, tránh nhiễm lạnh vùng bụng dưới.

Tập khí công, thiền, yoga để dẫn khí đi xuống, giúp âm dương điều hòa.

Kết luận

Chứng thượng thực hạ hư là một biểu hiện sinh lý – bệnh lý phức tạp, không chỉ là một hội chứng đơn lẻ mà là sự phản ánh mất cân bằng toàn thân giữa âm – dương, thủy – hỏa, khí – huyết. Dưới góc nhìn cổ truyền, đây là một mô hình bệnh lý có tính hệ thống, cho phép lý giải rất nhiều rối loạn hiện đại mà YHHĐ vẫn còn điều trị triệu chứng là chính.

Sự kết hợp giữa Y học cổ truyền và hiện đại, đặc biệt là tư duy hệ thống, cân bằng và cá thể hóa, sẽ mở ra hướng điều trị hiệu quả và bền vững cho các bệnh lý mạn tính liên quan đến hội chứng này.

BS. Tuấn Dương (Thọ Xuân Đường)

Cúp Vàng Danh y Xuất Sắc và chân dung Hải Thượng Lãn Ông
Cúp Vàng Danh y Xuất Sắc và chân dung Hải Thượng Lãn Ông
Siêu Cúp Thương Hiệu Nổi Tiếng vì sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng
Siêu Cúp Thương Hiệu Nổi Tiếng vì sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng
Cúp Vàng Vì Sức khỏe Người Việt - Bộ Y Tế
Cúp Vàng Vì Sức khỏe Người Việt - Bộ Y Tế
Kỷ niệm chương quốc tế về liệu pháp chữa bệnh bằng thiên nhiên
Kỷ niệm chương quốc tế về liệu pháp chữa bệnh bằng thiên nhiên
Cúp Vàng Thương Hiệu Gia Truyền Nổi Tiếng Việt Nam
Cúp Vàng Thương Hiệu Gia Truyền Nổi Tiếng Việt Nam
Kỷ Lục Guiness Nhà Thuốc Đông Y gia truyền nhiều đời nhất Việt Nam
Kỷ Lục Guiness Nhà Thuốc Đông Y gia truyền nhiều đời nhất Việt Nam
Top 10 thương hiệu uy tín Đông Nam Á
Top 10 thương hiệu uy tín Đông Nam Á
Giải thưởng Cúp vàng quốc tế về Sức khỏe và Chữa bệnh
Giải thưởng Cúp vàng quốc tế về Sức khỏe và Chữa bệnh
Đĩa vàng khoa học sáng tạo - Viện hàn lâm khoa học sáng tạo thế giới
Đĩa vàng khoa học sáng tạo - Viện hàn lâm khoa học sáng tạo thế giới