Bướu giáp keo là bệnh lành tính của tuyến giáp với tần suất rất thường gặp. Bệnh thường xảy ra ở nữ nhiều hơn nam, với tỉ lệ 4/1. Biết được điều này, tâm lý của khá nhiều người bệnh thường chủ quan, cho rằng nó sẽ không gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Nhưng sự thật có phải thế không? Hãy tìm hiểu bài viết dưới để biết những nguy hiểm tưởng chừng như không tồn tại của bướu giáp keo.
Bướu giáp keo là gì?
Bướu giáp keo là một khối chứa đầy dịch lỏng trong mô tuyến giáp. Các khối có kích thước rất khác nhau từ khối nhỏ cho tới khối to – còn gọi là nang. Trong tuyến giáp, có thể có một hay nhiều bướu giáp keo hoặc cũng có nhân đặc trong tuyến. Những trường hợp này thường được chẩn đoán là bướu giáp nhân hỗn hợp. Bệnh lý này thường phức tạp và nên được kiểm tra bởi các bác sĩ chuyên khoa nội tiết.
Bướu giáp keo có nguy hiểm không?
Bướu keo tuyến giáp có nguy hiểm không còn tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra nó và triệu chứng mà nó gây nên. Quan trọng nhất cần phải phân biệt chính xác là một nang giáp thật sự hay nang của các cơ quan lân cận.
Biến chứng của bướu giáp keo
Phần lớn bướu giáp keo chỉ là dạng nang keo lành tính. Tuy nhiên khu vực tuyến giáp có rất nhiều tổ chức xung quanh. Khi các nang phát triển làm tuyến giáp quá to sẽ gây chèn ép ra xung quanh. Những hậu quả có thể gặp phải như sau:
Chèn thực quản
Thực quản là ống dẫn thức ăn từ miệng xuống dạ dày. Nếu bướu giáp to chèn vào thực quản sẽ dẫn đến tình trạng khó nuốt, ăn hay bị nghẹn, thậm chí còn nôn hết những thứ đã ăn. Việc ăn uống bị ảnh hưởng có thể làm bệnh nhân có cảm thấy đói suốt ngày. Khi cơ thể không được cung cấp đủ chất dễ dẫn đến mệt mỏi kéo dài, làm giảm hiệu suất làm việc.
Chèn khí quản
Vùng cổ có tuyến giáp có rất nhiều tổ chức đi qua, trong đó có khí quản. Khí quản bị bướu giáp keo chèn ép khiến chất lượng thông khí bị giảm sút. Oxy là khí cần thiết cho mọi bộ phận trên cơ thể. Nếu sự thông khí giảm, thể tích khí oxy theo máu nuôi cơ thể cũng giảm dần về chất lượng. Việc trao đổi khí gián đoạn không chỉ gây nguy cơ mắc các bệnh về đường hô hấp tăng cao mà hoạt động của những cơ quan khác cũng bị ảnh hưởng.
Chèn dây thần kinh
Đi qua vùng cổ có dây thần kinh thanh quản quặt ngược. Nếu bị chèn đẩy, dây thần kinh sẽ gây biến đổi giọng nói của người bệnh. Khi đó sẽ xuất hiện tình trạng nói khó hoặc nói khàn, nói giọng đôi. Điều này thực sự gây bất lợi cho người bệnh trong giao tiếp.
Chèn tĩnh mạch cảnh
Bướu giáp keo có thể chèn phải tĩnh mạch cảnh ở phần cổ, cản trở lưu thông máu giữa vùng đầu mặt và tim. Khi máu không thể lưu thông qua đường chình thì chúng sẽ len lỏi tìm những con đường đi khác. Hệ quả dẫn đến là xuất hiện tuần hoàn bàng hệ ở cổ, ngực và hiện tượng phù áo khoác. Bệnh nhân sẽ không phù toàn thân mà chủ yếu tập trung vào vùng mặt, cổ, lồng ngực và hai tay.
Vỡ nang keo
Nang keo quá to có thể làm vỏ nang nứt và vỡ. Dịch keo sẽ vỡ và gây bẩn ra tuyến giáp và vùng xung quanh. Tình trạng không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời có thể dẫn đến nhiễm trùng. Để nặng sẽ dẫn đến nhiễm trùng toàn thân, thường rất khó xử lý và dễ gây nguy hiểm tính mạng.
Những nguyên nhân của bướu giáp keo
Nguyên nhân chủ yếu do chế độ ăn uống không đủ iốt, thường xảy ra ở một số khu vực địa lý thiếu iốt (cách xa vùng biển). Khu vực có bệnh bướu cổ lưu hành nếu có hơn 10% trẻ em từ 6 – 12 tuổi bị bệnh.
Ngoài ra, nguyên nhân gây bệnh còn đến từ những rối loạn khác trong cơ thể, dùng thuốc, ăn nhiều thức ăn chứa goitrogens (như sắn, bắp cải, su su,…), nhiễm ký sinh trùng sán.
Những đối tượng dễ mắc bướu giáp keo?
Ai cũng có thể là đối tượng mắc bướu giáp keo. Tuy nhiên, bệnh lý lại thường gặp ở một số đối tượng như:
Người có tiền căn gia đình như cha mẹ, anh chị em có bệnh lý bướu giáp nhân hay ung thư nội tiết.
-
Người trên 40 tuổi.
-
Nữ giới.
-
Người có tiền căn điều trị phóng xạ vùng cổ, đầu.
-
Chế độ ăn uống không đủ iốt.
-
Sống trong vùng dịch tễ.
Do đó, những nhóm này nên khám bệnh tầm soát sức khỏe hàng năm để được phát hiện và điều trị sớm.
Triệu chứng bướu giáp keo
Đa phần người mắc bệnh thường không có triệu chứng, người bệnh biết mình mắc bệnh qua những lần tầm soát sức khỏe định kỳ.
Tuy nhiên, một số ít bệnh nhân có thể có những triệu chứng tại tuyến giáp như:
Triệu chứng do biến chứng của bướu giáp keo
Thường người bệnh sẽ cảm thấy đau cổ do tình trạng xuất huyết trong mô hay thiếu máu nuôi tuyến giáp. Người bệnh sẽ thấy đau đột ngột và sờ thấy một khối to trên cổ. Ngoài ra, sẽ có các triệu chứng của viêm nhiễm như sưng, nóng, đỏ vùng tuyến giáp.
Triệu chứng do nang giáp chèn ép các cơ quan lân cận
Những triệu chứng này rất đa dạng, tùy thuộc vào cơ quan bị ảnh hưởng. Khi tác động tới đường thở sẽ gây ra các triệu chứng như:
-
Ho khan.
-
Khàn tiếng, nói đớ.
-
Khò khè, thở rít.
-
Khó thở.
-
Mất chức năng nói.
-
Nếu ảnh hưởng tới thực quản, người bệnh thường có triệu chứng nuốt khó, nuốt vướng, chán ăn,… Ngoài ra, một số cấu trúc khác cũng bị ảnh hưởng như các dây thần kinh, mạch máu,… gây ra những triệu chứng khác nhau.
Chẩn đoán bướu giáp keo
Các bất thường của tuyến giáp có thể được phát hiện qua khám bệnh (nhìn, sờ, nghe, hoặc một số nghiệm pháp đặc biệt), hoặc phát hiện sớm qua khám sức khỏe định kỳ.
Để chẩn đoán chính xác, quan trọng nhất là phải sử dụng hình ảnh học và các phương tiện xâm lấn khi kiểm tra tính chất dịch. Một số phương pháp được đề xuất là:
-
Siêu âm tuyến giáp: Thông qua kỹ thuật này, bác sĩ có thể “nhìn thấy” tuyến giáp, biết được kích thước, xem xét có hay không sự xuất hiện của bướu giáp keo và bướu ở dạng lan tỏa hay nốt.
-
Xạ hình tuyến giáp: Kỹ thuật xem xét được kích thước, hình dạng và vị trí tuyến giáp; các khu vực tuyến giáp hoạt động quá mức hoặc kém hoạt động.
-
Chọc hút nang: Người bệnh sẽ được thực hiện sinh thiết tuyến giáp bằng kim nhỏ (FNA). Kỹ thuật viên sẽ lấy một mẫu mô/ tế bào, sau đó xem xét dưới kính hiển vi phòng thí nghiệm. Kỹ thuật này được thực hiện để loại trừ ung thư.
-
Xét nghiệm kháng thể: Thông qua xét nghiệm máu, có thể tìm kháng thể (một loại protein được sinh ra bởi các tế bào bạch cầu) bất thường gây ra bướu cổ.
-
Xét nghiệm hormone: Xem xét lượng hormone do tuyến giáp và tuyến yên sản xuất. Mức độ hormone quá thấp hoặc quá cao cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh.
-
Quét tuyến giáp: Một lượng nhỏ đồng vị phóng xạ được tiêm vào tĩnh mạch để hình ảnh tuyến giáp hiện rõ trên màn hình máy tính. Thông qua hình ảnh thu được, bác sĩ sẽ biết được kích thước và chức năng của tuyến giáp. Tuy nhiên, kỹ thuật này chỉ cần thiết trong một số trường hợp nhất định.
Điều trị bướu giáp keo như thế nào?
Bệnh này tương đối dễ điều trị dứt điểm. Lựa chọn phương pháp điều trị thường phải dựa vào kết quả tế bào học. Mục tiêu chủ yếu của điều trị là giảm triệu chứng cho bệnh nhân, ngăn ngừa biến chứng, ngăn ngừa bệnh tiến triển nặng. Những cách thức điều trị hiện nay đối với bướu giáp keo là:
-
Chọc hút dịch nang bằng kim.
-
Phẫu thuật.
-
Điều trị bằng hóa chất.
-
Điều trị bằng xạ chất.
-
Điều trị bằng tia laser.
-
Làm xơ cứng nang giáp.
Tuy nhiên, không phải trường hợp bướu keo tuyến giáp nào cũng cần phải điều trị đặc biệt. Một số trường hợp nang nhỏ không triệu chứng và không có nguy cơ tiến triển nặng sẽ được theo dõi định kỳ.
Bướu giáp keo là bệnh lý tương đối thường gặp trên thực tế. Đa phần trường hợp bệnh là lành tính, nhưng nó lại ẩn chứa rất nhiều nguy hiểm tiềm tàng. Bạn không nên chủ quan với bất cứ bất thường nào trên cơ thể mình. Hãy đi khám tổng quát định kỳ 6 tháng/lần là tốt nhất.
BS. Đỗ Nguyệt Thanh (Thọ Xuân Đường)